Thông tin nhân khẩu Mumbai

Haji Ali Dargah là một công trình nổi tiếng ở Mumbai

Theo điều tra dân số năm 2001, dân số Mumbai là 11.914.398 người,[28] Theo cuộc điều tra do World Gazetteer tiến hành năm 2008, Mumbai có dân số 13.662.885 người[29] and the Mumbai Metropolitan Area has a population of 20,870,764.[30] Mật độ dân số ước tính khoảng 22.000 người trên mỗi ki-lô-mét vuông. Tỷ lệ biết chữ của dân thành phố này là trên 86%, cao hơn mức trung bình của toàn Ấn Độ.[31]

Cơ cấu tôn giáo ở Mumbai gồm đạo Hindu (67,39%), đạo Hồi (18,56%), đạo Phật (5,22%), đạo Jain (3,99%) và Thiên Chúa giáo (3,72%), còn lại là đạo Sikhđạo Parsi[32]. Cơ cấu dân số và ngôn ngữ gồm: người Maharashtria (53%), người Gujaratis (22%), người Bắc Ấn Độ (17%), người Tamil (3%), người Sindhi (3%), người Tuluva/người Kannadiga (2%) và các dân tộc khác[33]. Cơ cấu dân tộc đa dạng do các cộng đồng dân cư từ khắp Ấn Độ đã đến định cư ở đây. Thành phố này cũng thu hút một số lượng người nước ngoài đến kinh doanh.

Đối với một đô thị có quy mô lơn như thế nhưng Mumbai có một tỷ lệ tội phạm vừa phải.. Mumbai đã ghi nhận được 27.577 vụ tội phạm năm 2004, giảm 11% từ mức 30.991 năm 2001. Nhà tù chính của thành phố này là Arthur Road Jail.[34]

Mumbai có một bộ phận lớn dân biết nhiều thứ tiếng giống như các thành phố khác ở Ấn Độ. Marathi, ngôn ngữ chính thức của Maharashtra được nói rộng rãi. Các ngôn ngữ khác được nói tại đây là Hindi và tiếng Anh. Một kiểu nói thông tục của tiếng Hindi, được gọi là Bambaiya – một sự pha trộn của tiếng Marathi, Hindi, tiếng Anh Ấn Độ và một số từ thông tục được pha trộn được sử dụng ngoài phố. Tiếng Anh được nói rộng rãi và là ngôn ngữ chính của lực lượng cổ cồn trắng của thành phố.

Giống như nhiều thành phố lớn khác ở thế giới đang phát triển, Mumbai phải gánh chịu các vấn đề tương tư của quá trình đô thị hóa lớn nảy sinh ở các thành phố lớn ở các nước đang phát triển — sự nghèo khó phổ biến và tình trạng chăm sóc y tế kém, nạn thất nghiệp, mức giáo dục và trình độ thị dân của bộ phận lớn dân số. Với không gian thành phố có hạn, dân Mumbai thường phải sống trong các khu nhà tù túng, đắt đỏ, thường xa nơi làm việc và do đó cần đi làm bằng các tuyến xe tháng có điểm trung chuyển đông nghẹt người hay các tuyến đường kẹt cứng xe cộ. Theo tuần báo Business Week, khoảng 43% dân số sống ở các khu ổ chuột và các vành đai ổ chuột của thành phố. Mặc dù mại dâm là bất hợp pháp ở Ấn Độ, Mumbai có một số lượng dân số lớn là những người làm nghề bán dâm, ước tính hơn 100.000 người.[35] Sự thịnh hành cao của HIV trong những người hành nghề mại dâm nữ (mức không đổi trên 50% kể từ năm 1993[36]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Mumbai ftp://ftp.atdd.noaa.gov/pub/GCOS/WMO-Normals/TABLE... http://www.angelfire.com/ma/maxcrc/temp.html http://www.bhramanti.com http://www.bhramanti.com/kanheri.html http://www.cnn.com/2006/WORLD/asiapcf/07/16/mumbai... http://www.demographia.com/db-worldua2015.pdf http://www.dnaindia.com/report.asp?NewsID=1039257 http://www.economist.com/cities/findStory.cfm?city... http://picasaweb.google.com/mercunis/MumbaiJuly200... http://www.hinduonnet.com/thehindu/br/2002/02/05/s...